chim bay

Image 1
Image 2
Image 3
Image 4

Tuesday, January 26, 2016

Quản Lý Ứng Dụng Trên Ubuntu

Phần mềm trên Linux được phân phối như thế nào?

Trên Windows, phần mềm thường được phân phối ra dưới dạng file cài đặt .msi hoặc .exe thì trên Linux cũng gần tương tự như vậy, có điều trên Linux có nhiều hình thức hơn so với Windows. Phần mềm cho Linux thường có ở dưới những dạng sau:
- Trong bộ đĩa cài đặt (thường với những bản phân phối lớn như Redhat, openSuse, Mandriva…)
- Trên trang web của nhà sản xuất (thường có sẵn hướng dẫn cài đặt cho từng hệ thống)
- Trên các repository (gọi tắt: repo) là các nơi chứa phần mềm tập trung trên mạng dành riêng cho một hệ thống nào đó. Trong đó, Ubuntu và Debian sử dụng repo nhiều nhất, kế đến là Fedora và openSuse. Mọi phần mềm đều được chứa tại repo và khi nào người dùng cần thì phần mềm sẽ được tải về từ repo, sau đó cài lên máy. Rất tiện lợi cho việc cập nhật và nâng cấp phần mềm.
Các gói cài đặt phần mềm có thể được lưu ở dạng file chạy trực tiếp (như .exe thường thấy trên Windows…) hoặc ở các định dạng phân phối dành riêng mà phổ biến nhất là .RPM và .DEB (các gói phần mềm này có thể cài đặt dễ dàng và gần như đã thành chuẩn chung cho việc phân phối phần mềm). Phần mềm cũng có thể được phân phối dưới dạng mã nguồn (nhất là phần mềm nguồn mở), người dùng phải tự biên dịch trên máy rồi cài đặt.

RPM và DEB là gì?

Như đã nói ở trên, RPM và DEP là hai định dạng phân phối phần mềm rất phổ biến dành riêng cho Linux. RPM (Redhat package manager) và DEB (Debian software package), chúng giống như định dạng file nén mà trong đó chứa tất cả nhưng file chạy và cấu hình của phần mềm, thông tin về phần mềm, nhà sản xuất, những yêu cầu về hệ thống… Hệ điều hành Linux sẽ có một phần mềm chuyên dùng để cài đặt các gói phần mềm dạng này, nói chung thì phần mềm kiểu này rất dễ dàng để cài đặt.
RPM thường được dùng trong các hệ thống của Redhat như Fedora, openSuse,… còn DEB lại được dùng trên các hệ thống của Debian gồm Debian, Ubuntu…
Mỗi file RPM hoặc DEB chỉ chứa một phần mềm hoặc một phần nào đó của phần mềm. Vì vậy thường khi cài một phần mềm phải cài đặt kèm theo 1, 2 hay thậm chí cả chục gói khác, nên đôi khi xảy ra tình trạng không thể cài đặt do thiếu một gói nào đó. Khi cài đặt bao giờ cũng có một quá trình kiểm tra xem toàn bộ gói cần thiết đã có đầy đủ chưa, nếu thiếu một gói nào đó, quá trình cài đặt sẽ dừng lại. Công việc này được gọi là "check dependency".
Chính vì sự ràng buộc đó nên chúng ta mới cần đến những phần mềm hỗ trợ cài đặt. Những phần mềm này sẽ tự động tải về hoặc tìm tất cả những gói có liên quan rồi lần lượt cài đặt chúng theo đúng thứ tự. Nhờ đó mà việc cài đặt sẽ trở nên suôn sẻ và dễ dàng hơn.

Cài đặt phần mềm

Trong hệ điều hành Linux, có 4 cách cơ bản nhất để cài đặt phần mềm mới như sau:
- Add/Remove (đơn giản nhất, giống Add/Remove trong Control Panel của Windows)
- apt (chạy từ cửa sổ dòng lệnh)
- synaptic (gần như trình Add/Remove nhưng mạnh hơn)
- Cài đặt trực tiếp từ gói phần mềm, hoặc biên dịch từ mã nguồn

1. Sử dụng Add/Remove

Dễ sử dụng và quen thuộc nhất có lẽ là trình Add/Remove sẵn có trong mọi bản Ubuntu.
Bạn chọn menu Applications > Add/Remove... để mở trình cài đặt phần mềm dành riêng cho Ubuntu.
Cách cài đặt phần mềm và ứng dụng cho hệ điều hành Linux
Các hạng mục phần mềm sẽ nằm ở khung bên trái. Khung bên phải sẽ là danh sách các phần mềm, thông tin về phần mềm. Tính năng Search giúp chúng ta tìm kiếm dễ dàng hơn, khi muốn cài đặt phần mềm nào chỉ cần đánh dấu chọn và ấn Apply ở dưới.
Chú ý rằng phần mềm cho Ubuntu được chia làm nhiều hạng mục, mặc định sẽ chỉ hiển thị những phần mềm "hoàn toàn tương thích" hoặc "hoàn toàn phù hợp"với Ubuntu. Nhưng bên cạnh đó vẫn có rất nhiều phần mềm thuộc hãng thứ ba, hoặc những phần mềm chưa được "xếp hạng". Bạn nhắp vào mục chọn Showvà chọn danh mục tương ứng để xem cho đầy đủ danh sách phần mềm (tốt nhất là chọn "All available applications").

2. Sử dụng apt-get với cửa sổ dòng lệnh

Khi đã quen thuộc với Linux, thì việc dùng dòng lệnh có lẽ thuận tiện hơn vì khi dùng Add/Remove bạn khó có thể cài đặt riêng một gói thay vì cài trọn cả phần mềm. Thao tác thực hiện như sau:
Chọn menu Applications > Accessories > Terminal để mở cửa sổ dòng lệnh, và từ đó bạn có thể thử những lệnh dưới đây:
- sudo apt-get install xyz: lệnh tiến hành tải về và cài đặt gói xyz (xyz là tên gói cần cài đặt - sẽ cài thêm cả những gói liên quan nếu cần)
- sudo apt-get remove xyz: lệnh gỡ bỏ gói đã cài (có thể sẽ gỡ thêm cả những gói khác nếu thấy không cần đến nữa)
- sudo apt-cache search xyz: lệnh tìm kiếm để đưa ra danh sách những gói có từ cần tìm (giống chức năng search trong Add/Remove)
Cách cài đặt phần mềm và ứng dụng cho hệ điều hành Linux

3. Synaptic: vỏ giao diện cho apt-get

Nói đúng ra thì synaptic không liên quan gì mấy đến apt-get, nhưng quả thực synaptic giống như việc chúng ta dùng apt-get mà có thêm giao diện cửa sổ.
Chọn menu System > Administration > Synaptic Package Manager để mở chương trình này. Chú ý sẽ có hộp thông báo yêu cầu nhập mật khẩu.
Cách cài đặt phần mềm và ứng dụng cho hệ điều hành Linux
Synaptic khó sử dụng hơn hai cách ở trên, nó cho phép bạn cài đặt những gói phần mềm riêng lẻ. Nói chung nó là công cụ cho những người giàu kinh nghiệm hoặc sử dụng Linux lâu năm, không phù hợp lắm với những người mới bắt đầu"trải nghiệm" Linux.

4. Cài đặt trực tiếp từ file .rpm và .deb

Nếu bạn có sẵn file RPM hoặc DEB ở đâu đó trong máy tính thì bạn hoàn toàn có thể cài đặt trực tiếp từ các file đó, miễn là phải đủ các file cấu thành phần mềm (việc này sẽ tránh cho việc phải tải lại từ đầu). Một điều cũng hết sức quan trọng là bạn phải có bản dành cho đúng hệ máy. Ví dụ các file .rpm thường dùng cho Redhat, openSuse, trong khi đó file .deb thường dùng cho Debian và Ubuntu.
Ngoài ra còn là số phiên bản của phần mềm, sử dụng cho loại máy nào. Ví dụ các phần mềm cho máy Intel hay AMD 32bit thường có phần "i386″ hay "i586″trong tên, cho máy 64bit thì trong tên gói phần mềm sẽ có kí hiệu "am64″, cho các máy dùng chip PowerPC thì có kí hiệu "ppc". Điều này là rất quan trọng vì nếu có gói mà không phù hợp thì bạn cũng không thể cài đặt được.
Để cài file .deb trên Ubuntu thì bạn chỉ việc mở file đó ra như một file bình thường khi đang duyệt thư mục trong Nautilus (trình quản lí tập tin trong Gnome), chương trình quản lí file deb sẽ tự chạy. Chúng ta chỉ việc click vàoInstall mà thôi.
Cách cài đặt phần mềm và ứng dụng cho hệ điều hành Linux
Còn với file .rpm muốn cài đặt lên Ubuntu phải được chuyển đổi sang dạng .deb. Nhưng nói chung không nên làm như vậy vì thường sẽ xảy ra vấn đề là thiếu tính tương thích. Trên những hệ thống Linux dùng định dạng file .rpm bạn có thể cài file bằng lệnh: su rpm -i xyz với xyz là tên gói cần cài đặt.

Thursday, January 7, 2016

BadUSB là gì ?

vậy BadUSB là gì ?
BadUSB thực tế là một chuỗi những phần mềm do hai nhà khoa học Krasten Nohl và Jakob Lell tạo ra nhằm khai thác các lỗ hổng của USB với khả năng chiếm dụng băng thông internet, cài đặt các phần mềm độc hại và thậm chí có thể chiếm cả quyền điều khiển bàn phím và chuột của người dùng.
Các Malware BadUSB không được lưu trữ trên phân vùng dữ liệu mà người dùng hay các trình duyệt virus có thể can thiệp được mà được cài trực tiếp lên Firmware của USB, vì thế một khi đã cài thành công thì việc phát hiện và vô hiệu hóa rất khó.

May mắn thay, những kẻ có ý đồ xấu sẽ không thể sử dụng BadUSB để thực hiện các hành vi bất hợp pháp của mình, Nohl và Lell không cung cấp mã nguồn của BadUSB cho bất cứ ai, vì chính bản thân họ biết được BadUSB sẽ mang lại nguy hiểm như thế nào.
Trong một cuộc thảo luận tại hội nghị DerbyCon - một hội nghị chuyên đề về máy tính được tổ chức tại Louisville, Kentucky. Adam Caudill và Brandon Wilson đã dịch ngược thành công đoạn mã của BadUSB và chia sẻ nó trên nền tảng chia sẻ mã nguồn GitHub.
Động cơ đằng sau việc phát hành mã nguồn của BadUSB là giúp các chuyên gia tìm ra yếu điểm cố hữu của kết nối USB và chung tay khắc phục nó. Tuy nhiên mối nguy hại ngay cận kề nhất là từ thời điểm này trở đi, kết nối USB đã không còn an toàn một chút nào.
Tuy nhiên nếu ta nhìn vào lịch sử 20 năm của USB, thì USB từ khi được khai sinh, chưa bao giờ được coi là một thiết bị hay kết nối an toàn.
Sử dụng USB như một véc - tơ tấn công
Thuật ngữ véc - tơ tấn công (Attack Vector) ám chỉ con đường thực hiện việc giả danh để đánh lừa hệ thống phòng thủ nhằm khai thác thông tin và công năng của thiết bị bị tấn công. Điển hình là các lỗi bị lợi dụng trong trình duyệt mặc định của Android trong thời gian gần đây.
Đây không phải là cách làm hiếm gặp mà thực sự là kiểu tấn công vốn đã rất phổ biến, tìm lỗ hổng, khai thác lỗ hổng đó và qua mặt hoặc đánh lừa hệ thống bảo mật. Chiêu trò của Hacker là chúng sẽ vứt rải rác các USB chứa mã độc ở các nơi công cộng, từ đó người dùng nhặt về và tò mò cắm vào máy tính của họ mà không mảy may nghi ngờ. Và các đoạn mã độc, phần mềm độc hại cứ thế âm thầm xâm nhập và lén lút đánh cắp dữ liệu từ máy tính này đến máy tính khác.
Rất may là kiểu lan truyền mã độc này đã sớm được phát giác, tuy nhiên nó lại không được truyền thông rộng rãi để cảnh báo đến người dùng. Và việc bất kỳ ai trong chúng ta khi nhặt được một thiết bị lưu trữ trên đường hay bất kỳ đâu cũng vẫn sẽ cắm nó vào máy tính mà không mảy may nghi ngờ gì. Lời khuyên đưa ra là nên hết sức cẩn trọng với những USB được vứt vô tội vạ ngoài nơi công cộng, bạn nhặt được nó có thể là bạn đã gặp vận xui chứ không phải may mắn đâu, hãy cẩn thận trước khi nó làm hỏng hoàn toàn hệ thống của bạn.
Làm sao để giữ an toàn cho hệ thống của mình?
Nếu bị tấn công bằng BadUSB, sẽ gần như bạn không thể tự khắc phục được mà sẽ phải nhờ đến các chuyên gia. Và trước khi cứu được máy tính bị nhiễm BadUSB tôi cá là nó đã đánh cắp sạch sẽ mọi dữ liệu của bạn rồi.
Vậy làm thế nào để phòng tránh tối đa những rủi ro này?
Rất may là chuẩn USB thế hệ tiếp theo là USB type - C sẽ hạn chế đến mức tối đa có thể các vấn đề xâm nhập trái phép qua kết nối USB. Tuy nhiên vấn đề gặp phải là nó khó tương thích với các thiết bị cũ nên việc phổ cập gặp khá nhiều khó khăn. Vậy nên chỉ còn những cách thủ công nhất, cơ bản nhất. Đó là không sử dụng các thiết bị USB không rõ nguồn gốc, không chia sẻ các thiết bị USB của bạn. Và đừng để người lạ đặt các thiết bị USB không đáng tin kết nối với máy tính của bạn.

tham khảo Ở đây .

Tuesday, January 5, 2016

5/1/2016

Cái cảm nhận ban đầu khi biết tin khá là khó diễn tả , khó chịu đến khó tả Nhìn bạn và người tôi yêu hạnh phúc

Friday, January 1, 2016

Một Số Lệnh Run , Hữu Ích Cho Bạn

 Môt Số Lệnh Run Hữu Ích !!
\ : Lệnh này giúp bạn truy cập thẳng vào ổ C một cách nhanh nhất.
- appwiz.cpl : Mở cửa sổ Add/Remove Program

- calc : Mở tiện ích máy tính

- charmap: Mở bảng Character Map có các kí tự đặc biệt không có trên bàn phím

- chkdsk: Sửa lỗi những tập tin bị hỏng

- cleanmgr : Dọn dẹp ổ cứng (tùy chọn các ổ để dọn dẹp)

- clipbrd : Xem bộ nhớ tạm của Windows

- control : Mở Control Panel

- cmd : Mở cửa sổ dòng lệnh

- control mouse: Mở bảng điều khiển chuột

- dcomcnfg : Mở bảng Component Serivices trong Windows.

- debug : Công cụ lập trình ngôn ngữ Assembly

- drwatson : Ghi và chụp lại những chương trình bị lỗi, crash trên Windows

- dxdiag : Xem thông tin hệ thống máy tính

- explorer : Mở Windows Explorer

- fontview : Xem Font ở dạng đồ họa

- fsmgmt.msc: Mở các folder đang chia sẻ

- firewall.cpl : Chỉnh sửa, cấu hình tường lửa

- ftp : Chạy chương trình FTP

- hostname : Xem tên máy tính

- hdwwiz.cpl : Mở bảng Add Hardware

- ipconfig : Xem thông số liên quan đến Card mạng

- logoff : Lệnh Logoff khỏi máy tính

- mmc : Mở bảng console quản lý của Microsoft

- mstsc : Remote desktop

- mrc : Loại bỏ các phần mềm độc

- msinfo32 : Xem thông tin hệ thống của Microsoft

- nbtstat : Hiển thị các stat và kết nối hiện thời đang sử dụng giao thức NetBIOS qua TCP/IP

- nslookup : Xem DNS server cục bộ

- osk : Mở bàn phím ảo

- perfmon.msc: Cấu hình hoạt động của màn hình

- ping : Gửi dữ liệu đến 1 host/Ip cụ thể

- powercfg.cpl: Cấu hình lựa chọn về sử dụng điện năng trong máy

- regedit : Chỉnh sửa Registry

- regwiz : Mở bảng Registration

- sfc /scannow: Kiểm tra file hệ thống

- sndrec32 : Mở Sound Recorder (công cụ ghi âm sẵn có của Windows)

- shutdown : Tắt máy tính

- spider : Mở game spider trong hệ thống

- sndvol32 : Chỉnh độ to của Volume Card âm thanh

- sysedit : Chỉnh sửa những file chạy khởi động

- taskmgr : Mở cửa sổ Task Manager

- telephon.cpl: Config modem

- telnet : Mở chương trình telnet

- tracert : Kiểm tra dấu vết và hiển thị đường đi đến các host trên internet.

- winchat : Mở công cụ chat của Microsoft

- wmplayer : Mở Windows Media Player

- wab : Mở cửa sổ địa chỉ của Windows

- winword : Mở ứng dụng Word của Windows

- winipcfg : Hiển thị cấu hình của IP

- winver : Kiểm tra phiên bản hiện tại của Windows

- wupdmgr : Cấu hình Update của Windows.

- write : Mở trình soạn thảo WordPad.